post-image

Biến trong PHP

Tổng quan

Bất kì một ngôn ngữ lập trình nào đều có các khái niệm như là biến và hằng số và php cũng không ngoại lệ. Đây là những kiến thức cơ bản trong lập trình mà hầu như lập trình viên nào cũng phải học đầu tiên. Vì vậy trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu cách khai báo biến trong PHP nhé.

Biến là gì ?

Nếu bạn lần đầu tiếp xúc với lập trình thì có 2 khái niệm cơ bản cần phải nắm bắt được đó là biến và hằng số:

  • Biến hay biến số (varialbe) dùng để lưu trữ dữ liệu nhưng dữ liệu được lưu trữ trong biến có thể thay đổi trong khi chạy chương trình.
  • Hằng hay hằng số (constant) dùng để lưu trữ dữ liệu, dữ liệu của hằng luôn luôn cố định và không thay đổi trong suốt chương trình.

Ví dụ: Phía dưới là một biến tên name và nó lưu trữ giá trị là chuỗi John

$name = "John";

♥TÀI LIỆU HỌC LẬP TRÌNH CHO NGƯỜI MỚI♥

Khai báo biến trong PHP

Trong PHP, một biến bắt đầu bởi dấu $, theo sau nó là tên của biến.

Cú pháp:

$tên biến = giá trị mà bạn muốn gán cho biến;

Để khai báo chuỗi trong PHP bạn có thể sử dụng nháy '' hoặc ""

Quy tắc đặt tên cho biến trong PHP

  • Một biến phải bắt đầu bằng ký tự $, theo sau là tên của biến
  • Tên biến phải bắt đầu bằng ký tự (A-Za-z) hoặc dấu gạch dưới _
  • Tên biến không được bắt đầu bằng một số (0-9)
  • Theo sau ký tự đầu tiên có thể là các ký tự thuộc (A-z, 0-9, _ )
  • Tên biến có phân biệt chữ hoa thường (biến $age và $AGE là hai biến khác nhau)

Các biến đầu ra

Câu lệnh echo của PHP thường được sử dụng để đưa dữ liệu ra màn hình.

Ví dụ sau đây sẽ hiển thị dữ liệu text được chứa trong một biến:

<?php
$name = "John";
echo "Hello $name!";
?>

Phạm vi các biến trong PHP

rong PHP, các biến có thể khai báo bất kỳ đâu trong script.

Phạm vị của một biến là một phần của script mà biến đó có thể được tham chiếu hoặc được sử dụng

Phạm vi của biến trong PHP có ba loại:

  • Biến cục bộ (local)
  • Biến toàn cục (global)
  • Biến tĩnh (static)

Phạm vi cục bộ và toàn cục

Một biến có phạm vi toàn cục khi chúng được khai báo ở bên ngoài các hàm và chỉ có thể truy cập từ bên ngoài hàm.

<?php
 $x = 5/* global scope */
 
 function myTest() {
     /* sử dụng biến x ở bên trong hàm sẽ sinh ra lỗi */
     echo "<p>Variable x inside function is: $x</p>";

 myTest();
 
 echo "<p>Variable x outside function is: $x</p>";
 ?> 

Một biến được khai báo bên trong một hàm, biến đó có phạm vi cục bộ và chỉ có thể truy cập bên trong hàm đó.

<?php
 function myTest() {
     $x = 5/* local scope */
     echo "<p>Variable x inside function is: $x</p>";

 myTest();
 
 /* sử dụng biến x ở bên ngoài khối lệnh sẽ sinh ra lỗi */
 echo "<p>Variable x outside function is: $x</p>";
 ?>

Bạn có thể có nhiều biến cục bộ cùng giống tên nhưng nằm trong các hàm khác nhau, bởi vì biến cục bộ chỉ được nhận dạng bên trong hàm mà đã khai báo nó.

Từ khóa global

Từ khóa global được sử dụng để truy cập tới biến toàn cục bên trong một hàm. Để thực hiện được điều này, chúng ta sử dụng từ khóa global trước tên biến.

Ví dụ:

<?php
 $x = 5;
 $y = 10;
 
 function myTest() {
     global $x, $y;
     $y = $x + $y;
 }
 
 myTest();
 echo $y; /* outputs 15 */
 ?>

PHP lưu trữ tất cả các biến toàn cục trong một mảng gọi là $GLOBALS[index], với index chứa tên của biến. Mảng này được truy cập từ bên trong hàm và có thể được sử dụng để cập nhật trực tiếp các biến toàn cục.

Ví dụ:

<?php
 $x = 5;
 $y = 10;
 
 function myTest() {
     $GLOBALS['y'] = $GLOBALS['x'] + $GLOBALS['y'];

 
 myTest();
 echo $y; /* outputs 15 */
 ?> 

Từ khóa static

Thông thường, khi một hàm đã cài đặt và đã thực thi xong, tất cả các biến bị xóa. Đôi lúc chúng ta muốn một biến cục bộ không bị xóa. Vì chúng ta cần sử dụng cho một công việc khác.

Để thực hiện được điều này, sử dụng từ khóa static khi bạn định nghĩa lần đầu một biến.

Ví dụ:

<?php
 function myTest() {
     static $x = 0;
     echo $x;
     $x++;
 }
 myTest();
 myTest();
 myTest();
 ?>

Sau đó, mỗi lần hàm này được gọi, biến đó sẽ vẫn còn thông tin từ lần gọi hàm trước đó.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.