Đây là kiểu vòng lặp kiểm tra điều kiện sau, tức là bắt đầu vòng lặp, nó sẽ thực hiện khối lệnh, sau đó rồi mới kiểm tra điều kiện. Vì thế, khối lệnh sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần khi dùng vòng lặp do-while. Sau khi thực hiện 1 lần, chương trình
Vòng lặp while cũng dùng kiểu kiểm tra trước điều kiện giống for, tức là kiểm tra điều kiện trước (ở đầu vòng lặp), nếu điều kiện là đúng thì thực hiện khối lệnh bên trong vòng lặp, và cứ lặp đi lặp lại chừng nào mà điều kiện vẫn là đúng. Syntax: Ví dụ:
Kiểu lặp này được sử dụng khi người dùng đã xác định được trước rằng khối lệnh này sẽ được thực hiện bao nhiêu lần. Tức là số lần lặp là được biết trước. Loại vòng lặp này khá dễ để kiểm soát bởi tính đơn giản và chặt chẽ của nó. Sẽ có 3
Giá trị mặc định của tham số Ví dụ tiếp theo hướng dẫn các dùng tham số mặc định. Nếu ta gọi hàm setHeight() mà không truyền tham số thì giá trị mặc định sẽ được truyền vào: Giá trị trả về của hàm Để hàm có giá trị trả về, dùng return: Giá trị
Điểm mạnh thực sự của PHP đến từ các hàm của nó. PHP có hơn 1000 hàm có sẵn và người dùng vẫn có thể tạo các hàm/chương trình con tuỳ ý. Hàm do người dùng cài đặt trong PHP Ngoài những hàm có sẵn, người dùng có thể tự tạo hàm và chương trình
Trong bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt PHP8 trên Ubuntu 20.04, đây là phiên bản mới nhất tính đến thời điểm hiện tại. PHP là một trong những ngôn ngữ lập trình phía server phổ biến hiện nay. Có rất nhiều framework và CMS nổi tiếng được làm từ PHP như:
Mặc định, biến trong PHP khi được truyền vào như tham số của hàm thì sẽ được truyền theo giá trị (pass by value). Khi mà biến được truyền vào như vậy, tham số sẽ chỉ có hiệu lực ở trong hàm đó, mọi thay đổi tham số đó trong hàm không hề ảnh hưởng
Để tạo mảng trong PHP, ta cần dùng hàm array(). Có 3 loại mảng được hỗ trợ bởi PHP: Mảng thường: Mảng có vị trí được kí hiệu bằng số. Mảng associative: Mảng có vị trí được đặt tên. Mảng nhiều chiều: Có một hoặc nhiều mảng con theo các chiều khác nhau (ví dụ
Cấu trúc cơ bản định hình ngôn ngữ lập trình PHP (hay thực ra bất kì ngôn ngữ lập trình nào khác) được gọi là cú pháp. Script của PHP được thực hiện ở máy chủ rồi kết quả HTML được gửi về cho trình duyệt. Bình thường thì nó có thể có tag HTML
Đầu tiên, PHP là một ngôn ngữ lập trình, viết tắt của PHP: Hypertext Preprocessor (PHP: siêu văn bản tiền xử lí). PHP là 1 ngôn ngữ script dùng cho bên máy chủ, được thiết kế đặc biệt dành cho việc thiết kế web. Nó cũng là một ngôn ngữ mã nguồn mở, có nghĩa